I- Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ.
1.Vị
trí địa lí: -
Atlat Địa Lí Việt Nam trang 18.
Đồng bằng sông Cửu Long giáp với :Đông Nam Bộ,
Campuchia ,Vịnh Thái Lan và Biển Đông.
2.Phạm
vi lãnh thổ: - Atlat Địa Lí Việt Nam trang 29
, bản đồ kinh tế.
Gồm 13 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương :TP.Cần
Thơ và các tỉnh Long An, Tiền Giang,Đồng Tháp, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, An
Giang, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng , Bạc Liêu , Cà Mau.
II- Các thế mạnh và hạn chế.
1- Thế mạnh.
a-Đất
: - Atlat Địa Lí Việt Nam
trang 11 và trang 29
- Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta,có diện
tích đất phù sa rộng lớn, tính chất phức tạp chia thành 3nhóm đất chính là phù
sa ngọt, đất phèn và đất
mặn.
- Đất phù sa ngọt: 1,2 triệu ha(chiếm 30 % diện tích
vùng ), rất màu mỡ, phân bố thành dải dọc sông Tiền và sông Hậu thuận lợi phát
triển cây hàng năm nhất là cây Lúa.
b- Khí hậu: - Atlat Địa Lí Việt Nam trang 9.
Khí hậu: mang tính chất cận xích đạo với 2 mùa (
1 mùa mưa và 1 mùa khô ). Chế độ nhiệt cao, ổn định, nhiệt độ trung bình năm
25-270c. Lượng mưa hàng năm lớn( 1300-2000mm).
c- Sông ngòi: - Atlat Địa Lí Việt Nam trang 10 và 29
- Mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt, cắt xẻ
châu thổ thành những ô vuông => thuận lợi cho giao thông đường thủy, sản xuất
và sinh hoạt .
d- Sinh vật: - Atlat Địa Lí Việt Nam trang 12.
+ Sinh vật là tài nguyên có giá trị ở Đồng bằng sông Cửu
Long. Thảm thực vật chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu…) và rừng
tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp…). Động vật có giá trị hơn cả là cá và chim.
+ Tài
nguyên biển phong phú với hàng trăm bãi cá tôm và hơn nửa triệu ha mặt nước
nuôi trồng thủy sản.
e-Khoáng sản :
- Khoáng sản chủ yếu
là đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương) , than bùn (U Minh , Tứ giác Long Xuyên…) và dầu
khí ở vùng thềm lục địa.
2- Hạn chế:
- Phần lớn diện tích đồng bằng là đất phèn,
đất mặn.
- Một số loại đất thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là các
nguyên tố vi lượng hoặc đất quá chặt, khó thoát nước.
- Mùa khô kéo dài thiếu nước ngọt,nước biển
xâm nhập mặn vào đất liền, làm tăng độ chua mặn trong đất. Đôi khi xảy ra các
thiên tai khác.
- Khoáng sản
hạn chế gây trở ngại cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
III- Sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở
Đồng bằng sông Cửu Long.
+Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào
mùa khô ,cần phát triển thủy lợi để có đủ nước ngọt thau chua rửa mặn đất trong
mùa khô.
+ Tạo ra các giống lúa chịu phèn, chịu mặn.
+ Duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng,bảo đảm sự cân bằng
sinh thái.
+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế : đẩy mạnh trồng cây
công nghiệp, cây ăn quả, kết hợp với nuôi trồng thủy sản và phát triển công
nghiệp chế biến.
+ Kết hợp khai thác mặt biển với đảo,quần đảo và đất
liền để tạo thế kinh tế liên hoàn giữa đất liền - biển - hải đảo.
+ Chủ động sống chung với lũ bằng các biện pháp và sự
hổ trợ của nhà nước ,đồng thời khai thác các nguồn lợi kinh tế do lũ đem lại
hàng năm.
Hết
Lưu ý: Các em học sinh chép bài, kết hợp xem Atlat Địa Lí
Việt Nam và sách giáo khoa. Riêng các em lớp XH làm thêm phần câu hỏi trắc
nghiệm tài liệu GVBM đã gửi cho các em
trước đây. Nếu có vấn đề gì các em liên hệ với GVBM của lớp mình.