I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT NGHĨA
VỤ QUÂN SỰ
1.
Kế thừa và phát huy truyền thống yêu
nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân ta.
-
-
Quân đội ta từ dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, được nhân dân hết lòng ủng
hộ, đùm bọc.
-
Quân
đội ta được xây dựng theo hai chế độ: Tình nguyện tòng quân và chế độ nghĩa vụ
quân sự.
-
Thực
hiện quyền làm chủ của công dân, tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ
bảo vệ tổ quốc.
-
Nhà
nước và các tổ chức xã hội, cơ quan....có trách nhiệm tạo diều kiện cho công
dân hoàn thành nghĩa vụ với tổ quốc.
-
Đáp
ứng yêu cầu xây dựng Quân đội trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
-
Một
trong những chức năng chính của QĐND ta là tham gia xây dựng đất nước.
-
Hiện nay Quân đội ta được tổ chức thành các
Quân chủng, Binh chủng có hệ thống học viện, nhà trường, viện nghiên cứu. Từng
bước được trang bị hiện đại.
2.
Thực hiện quyền làm chủ của công dân
và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ bảo vệ Tố quốc
Điều 77 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khẩng định : “Bảo vệ Tổ
quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Công dân có bổn
phận làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân".
Đối với công dân, bảo vệ Tổ quốc vừa là
quyền vừa là nghĩa vụ, do vậy mỗi công dân có bổn phận phải thực hiện đầy đủ
quyền và nghĩa vụ đó.
Luật Nghĩa vụ quân sự quy định trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, nhà trường và gia đình trong việc tổ
chức thực hiện, tạo điều kiện cho công dân hoàn thành nghĩa vụ với Tổ quốc.
3.
Đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội
trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
Nhiệm vụ hàng đầu của Quân đội nhân dân là
sản sàng chiến đấu và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ, bảo vệ Đảng, bảo
vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ nhân dân, đồng thời có nhiệm vụ tham gia xây
dựng đất nước. Hiện nay, Quân đội nhân dân Việt Nam được tổ chức thành các quân
chủng, binh chủng, hệ thống học viện nhà trường, viện nghiên cứu,...; bảo dảm
phục vụ và từng bước được trang bị hiện dại, có lực lượng thường trực và lực
lượng dự bị.
Luật Nghĩa vụ quân sự quy định việc tuyển
chọn và gọi công dân nhập ngũ trong thời bình để xây dựng lực lượng thường
trực, đồng thời xây dựng, tích luỹ lực lượng dự bị ngày càng hùng hậu để sẵn
sàng động viên trong mọi tình huống cần thiết, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân
đội trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NGHĨA VỤ
QUÂN SỰ
1.
Giới thiệu khái quát về luật
Cấu trúc của Luật gồm:
Lời nói đầu, 11 Chương, 71 Điều. Nội dung khái
quát của các chương như sau :
Chương I: Những quy định chung. Từ Điểu 1 dến Điều 11.
Quy định về quyền và
nghĩa vụ của công dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự, những người không được
làm nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, nhà trường và gia
dình trong động viên, giáo dục và tạo diều kiện dễ công dân thực hiện nghĩa vụ
quân sự của mình.
Chương II : Việc phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ.
Từ Điều 12 đến Điều 16.
Quy định về độ tuổi gọi
nhập ngũ và thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ
quan và binh sĩ.
Chương III : Việc chuẩn bị cho thanh niên phục vụ tại ngũ. Từ
Điều 17 đến Điều 20.
Quy định trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức trong huấn luyện quân sự phổ thông cho học sinh ở
trường trung học phổ thông và quy định về đăng kí nghĩa vụ quân sự.
Chương IV : Việc nhập ngũ và xuất ngũ. Từ Điều 21 đến Điều
36.
Quy định về thời gian
gọi nhập ngũ trong năm, số lượng công dân nhập ngũ, trách nhiệm của công dân có
lệnh gọi nhập ngũ, trách nhiệm của các cơ quan, to chức trong việc gọi công dân
nhập ngũ và những trường hợp dược hoãn gọi nhập ngũ, hoặc miễn làm nghĩa vụ
quân sự.
Chương V : Việc phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị. Từ
Điều 37 đến Điều 44.
Quy định về hạng dự bị,
hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ ở ngạch
dự bị và việc huấn luyện cho quân nhân dự bị.
Chương VI : Việc phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp. Từ Điều
45 đến Điều 48.
Quy định tiêu chuẩn trở
thành quân nhân chuyên nghiệp; thời hạn phục
vụ của quân nhân chuyên nghiệp.
Chương VII : Nghĩa vụ, quyền lợi của quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và dự bị. Từ Điều 49 đến Điều 57.
Quy dịnh quyền lợi,
nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ binh sĩ tại ngũ và dự bị, chế độ
chính sách đối với gia đình quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại
ngũ và dự bị.
Chương VIII : Việc đăng kí nghĩa vụ quân sự. Từ Điều 58 đến
Điều 62.
Quy định dịa điểm đăng
kí quân nhân dự bị và công dân săn sàng nhâp ngũ, trách nhiệm của quân nhân dự
bị và công dân sản sàng nhập ngũ, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong
việc thực hiện các quy định về việc đăng kí nghĩa vụ quân sự.
Chương IX : Việc nhập ngũ theo lệnh tổng động viên hoặc lệnh
động viên cục bộ, việc xuất ngũ theo lệnh phục viên. Từ Điều 63 đến Điều 68.
Quy định việc nhập ngũ,
xuất ngũ trong trường hợp đặc biệt.
Chương X: Việc xử lí các vi phạm. Điều 69.
Chương XI : Điều khoản cuối cùng. Điều 70, Điều 71.
Quy định hiệu lực của
Luật và trách nhiệm tổ chức thi hành Luật.
2. Nội dung cơ bản của
luật NVQS 2005
a. Những quy định chung
-
Nghĩa
vụ quân sự: là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong QĐND Việt Nam.
-
Làm
NVQS bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị.
-
Công
dân làm NVQS trong khoảng thời gian từ 18 đến hết 45 tuổi.
+ Công dân phục vụ tại ngũ gọi là
quân nhâ tại ngũ.
+ Công dân phục vụ trong ngạch dự bị
gọi là quân nhân dự bị.
·
Quân nhân có nghĩa vụ:
-
Tuyệt
đối trung thành với tổ quốc với nhân dân, sẵn sang chiến đấu hi sinh bảo vệ
vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN và hoàn thành mọi nhiệm vụ.
-
Tôn
trọng quyền làm chủ của công dân, kiên quyết bảo vệ tài sản XHCN, bảo vệ tính
mạng, tài sản của công dân.
-
Gương
mẫu chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước, mệnh lệnh,
điều lệ của quân đội.
-
Ra
sức học tập rèn luyện mọi mặt để nâng cao trình độ và bản lĩnh chiến đấu.
b. Chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ.
-
Huấn
luyện quân sự phổ thông.
-
Đào
tạo cán bộ nhân viên chuyên môn kĩ thuật cho quân đội.
-
Đăng
ký NVQS và kiểm tra sức khoẻ đối với công dân nam đủ 17 tuổi.
c. Phục vụ tại ngũ trong thời bình.
-
Lứa
tuổi gọi nhập ngũ là Công dân nam đủ 18 đến hết 25 tuổi.
-
Thời
hạn phục vụ tại ngũ:
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ: 18 tháng
+ Hạ sĩ quan, binh sĩ chuyên môn kỹ
thuật do Quân đội đào tạo, Hạ SQ, Binh sĩ trên tàu hải quân: 24 tháng.
* Những công dân sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:
+ Có anh, chị, em ruột đang là hạ sĩ
quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, đang học tại trường quân đội, ngoài quân đội.
+ Học sinh, sinh viên đang học tại
các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (khoản 1 điều 48).
+ Học sinh, sinh viên đang du học
hoặc học tại các trường của tổ chức cá nhân nước ngoài, quốc tế, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được phép đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam có thời gian đào
tạo 12 tháng trở lên (chỉ được tính trong khóa đào tạo đầu tiên và được kiểm
tra hàng năm).
* Học sinh, sinh viên không thuộc diện tạm hoãn nhập ngũ:
-
Học
khác các loại nói trên.
-
Theo
học các lại hình đào tạo khác ngoài quy định.
-
Bị
đuổi học, buộc thôi học.
-
Tự
bỏ học, ngừng học liên tục 12 tháng trở lên
-
Học
hết một khóa học.
-
Chỉ
ghi danh, đóng học phí mà không học.
-
Những
công dân được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình:
+ Con của liệt sĩ, thương binh, bệnh
binh hạng một.
+ Một người anh hoặc em trai của liệt
sĩ.
+ Một con trai của thương binh hạng
hai.
+ Thanh niên xung phong, cán bộ CNVC đã phục vụ ở vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.
* Chế độ chính sách đối với hạ SQ, Binh sĩ phục vụ tại ngũ:
+ Được hưởng chế độ nghỉ phép năm
theo quy định (năm 2 trở đi), Được hưởng phụ cấp hàng tháng (tháng 19 trở đi
200%, tháng 25...250%). Được tính thời gian công tác liên tục, được tính nhân
khẩu ở gia đình.
+ Được trợ cấp tiền tàu xe, đi đường,
xuất ngũ, việc làm (6 tháng lương cơ bản).
+ Được cung cấp đầy đủ kịp thời:
lương thực, thực phẩm, quân trang, chữa bệnh, chỗ ở, phụ cấp, văn hóa tinh thần
+ Khi xuất ngũ cơ quan cũ tiếp nhận
lại
+ Được ưu tiên tuyển sinh, tuyển
dụng, sắp xếp việc làm khi xuât ngũ
+ Trước khi nhập ngũ có giấy gọi nhập
học thì xuất ngũ được vào học trường đó
+ Nếu bị thương, bị bệnh, chết trong
khi làm nhiệm vụ thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ theo quy định
* Quyền lợi của gia đình hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
-
Bố
mẹ, vợ và con được hưởng chế độ khó khăn đột xuất: hỏa hoạn, tai nạn, ốm đau 1
tháng trở lên hoặc điều trị 1lần .tại bệnh từ 15 ngày trở lên (không quá 2 lần
trên năm).
-
Con
gửi nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường THPT được miễn đóng học phí và tiền xây
dựng trường.
d. Xử lý vi phạm luật nghĩa vụ quân
sự
Bất kì công dân nào vi phạm Luật
nghĩa vụ quân sự đều bị xử lí theo pháp luật. Tuỳ mức độ nặng nhẹ có thể bị xử
phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Trách nhiệm của học sinh
a.
Học tập chính trị, quân sự, rèn luyện
thể lực do trường lớp tổ chức.
-
Nhằm
xây dựng tinh thần yêu nước, yêu CNXH, rèn luyện tác phong, kỷ luật, nếp sống
tập thể, trang bị kiến thức quân sự phổ thông
-
Học
sinh cần có thái độ nghiêm túc, trách nhiệm trong học tập và rèn luyện.
-
Học
phải đi đôi với hành.
b.
Chấp hành quy định về đăng ký NVQS.
-
Học
sinh nam đủ 17 tuổi, nữ đủ 18 tuổi.
-
Đăng
ký NVQS được tiến hành tại nơi cư trú của công dân do BCH quân sự xã, huyện
thực hiện. Nếu thay đổi nơi cư trú thi phải báo cáo (thời hạn 10 ngày).
c.
Đi kiểm tra sức khỏe và khám sức
khỏe.
-
Học
sinh nam đủ 17 tuổi đi khám sức khỏe lần đầu.
-
Mục
đích: kiểm tra thể lực, phát hiện, phòng và chữa bệnh. Tuyển chọn những người
đủ tiêu chuẩn nhập ngũ.
d.
Chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ
-
Lệnh
gọi nhập ngũ phải đưa trước 15 ngày.
-
Phải
có mặt đúng địa điểm, thời gian.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nghĩa vụ quân sự là gì? Độ tuổi đăng
kí nghĩa vụ quân sự, trách nhiệm của công dân trong độ tuổi đăng kí nghĩa vụ
quân sự?
2. Những trường hợp nào được miễn gọi
nhập ngũ và hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình?
3. Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ
quan, binh sĩ?
4. Trách nhiệm của học sinh trong việc
thực hiện luật Nghĩa vụ quân sự nói chung và đăng ký nghĩa vụ quân sự nói
riêng?