MÔN: LỊCH SỬ- LỚP 12 XH
BÀI 21: XÂY DỰNG CNXH Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ
QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)
I. Tình hình và nhiệm vụ
cách mạng ở nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.
II. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục
kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954-1960)

III. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ- Diệm, giữ gìn và phát
triển lực lượng cách mạng, tiến tới “Đồng khởi” (1954-1960 (trọng tâm)
1. Giảm tải
2.
Phong trào “Đồng
khởi” (1959 – 1960)
- Hoàn cảnh ( nguyên nhân):
+ Những năm 1957 – 1959 Mĩ – Diệm khủng bố cuộc đấu tranh của quần chúng, đề ra Luật 10/59, đặt cộng sản ra ngoài vòng
pháp luật...
+ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1/1959) quyết định để nhân
dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ – Diệm.
- Diễn biến:
+ Bắt đầu từ những cuộc nổi dậy lẻ tẻ ở Vĩnh Thạnh (Bình Định),
Bác Ái (Ninh Thuận, 2-1959) Trà Bồng (Quảng Ngãi 8-1959), đã lan ra khắp miền Nam, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở
Bến Tre.
+ Ngày 17 – 1 – 1960, cuộc “Đồng khởi” nổ ra ở ba xã Định Thuỷ, Phước Hiệp,
Bình Khánh thuộc huyện Mỏ Cày (Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh Bến
Tre, lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung Trung Bộ.
- Kết quả- ý nghĩa:
+ Phá vỡ từng mảng lớn chính quyền địch, thành lập Uỷ ban nhân dân tự quản, từ phong trào Mặt trận dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam ra đời ( 20 – 12 – 1960).
+ Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm. + Đánh dấu bước phát
triển của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến
công.
IV. Miền Bắc xây dựng
bước đầu cơ sở vật chất- kĩ thuật của CNXH (1961-1965)
1. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9 – 1960) (trọng
tâm)
- Hoàn cảnh: Cách mạng hai miền
Nam – Bắc có những thắng lợi quan trọng, từ 5 đến 10-9-1960
tại Hà Nội, Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp.
- Nội dung:
+ Miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả
nước.
+ Miền Nam có vai trò quyết định
trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
+ Hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện
hoà bình, thống nhất đất nước.
- Ý nghĩa: là nguồn ánh
sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân.
2.
Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)
V. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ (1961 – 1965). (trọng tâm)
1.
Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam.
Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến
hành bằng quân đội tay sai (người Việt đánh
người Việt), dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” Mĩ, dựa vào vũ
khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ (giữa 1961-giữa 1965).
2. Miền Nam
chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
-Đấu tranh bằng ba mũi giáp công (chính trị, quân sự, binh vận),ba vùng chiến lược (rừng núi,
nông thôn đồng bằng và đô thị).
-Phá vỡ từng mảng lớn ấp chiến
lược (xương sống) của Chiến tranh đặc biệt và kế hoạch Xtalây – Taylo; GiônXơn – Mác
Namara.
- Đấu tranh quân sự: thắng lợi Ấp Bắc (1
– 1963),
Bình Giã (đông
– xuân 1964-1965).
- Đấu tranh chính trị: ở Sài Gòn, Huế,
Đà Nẵng của tăng ni, Phật tử, học sinh, sinh viên...
* Ý nghĩa: là thất bại chiến
lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”,
trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam.
************************************************************************************************************************************************************
MÔN: LỊCH SỬ- LỚP 12TN
BÀI 21: XÂY DỰNG CNXH Ở MIỀN BẮC, ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ
QUỐC MĨ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM (1954 – 1965)
I. Tình hình và nhiệm vụ
cách mạng ở nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương.
II. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất,khôi phục
kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954-1960)
- Sau năm 1954, Việt Nam chia
làm 2 miền:
+ Miền Bắc: hoàn toàn giải phóng, tiến lên làm cách mạng XHCN, làm nghĩa vụ hậu phương cho miền Nam.
+ Miền Nam: đế quốc Mĩ xâm lược, làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
+ Nhịêm vụ chung là
đánh bại đế quốc Mĩ, giải phóng miền Nam,thực hiện hoà bình thống nhất.
III.
Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ- Diệm, giữ gìn và phát triển lực lượng
cách mạng, tiến tới “Đồng khởi” (1954-1960 (trọng tâm)
1. Giảm tải
2.
Phong trào “Đồng
khởi” (1959 – 1960)
- “ Đồng
khởi” đồng loạt khởi nghĩa, là cuộc nổi dậy của nhân dân miền Nam. Lúc đầu nổ ra lẻ tẻ, sau được Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng lần thứ 15 (1/1959) soi sáng đã bùng lên
thành một cao trào, tiêu biểu ở tỉnh Bến Tre, lan ra Nam Bộ, Tây Nguyên, Trung
Trung Bộ.
- Kết
quả + ý nghĩa: Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời ( 20 – 12 –
1960). Giáng đòn nặng nề
vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung
lay tận gốc chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm. Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam chuyển từ
thế giữ gìn lực lượng
sang thế tiến công.
IV.Miền Bắc xây dựng
bước đầu cơ sở vật chất- kĩ thuật của CNXH (1961-1965)
1. Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9 – 1960) (trọng
tâm)
- Hoàn cảnh: Cách mạng hai miền
Nam – Bắc có những thắng lợi quan trọng, từ 5 đến 10-9-1960
tại Hà Nội, Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng họp.
- Nội dung:
+ Miền Bắc là hậu phương lớn, có vai trò
quyết định nhất.
+ Miền Nam là tiền tuyến, có vai trò quyết định trực tiếp.
+ Nhiệm vụ chung: thực hiện hoà bình, thống nhất đất nước.
- Ý nghĩa: là nguồn ánh
sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân.
2. Miền Bắc
thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965)
V. Miền Nam chiến đấu
chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ (1961 – 1965) (trọng
tâm)
1. Chiến lược
“Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam: dùng người Việt đánh người Việt.
2. Miền Nam
chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ
- Phá vỡ ấp chiến lược (xương sống)
của Chiến tranh đặc biệt và kế hoạch Xtalây –
Taylo;
GiônXơn – Mác Namara. - Thắng lợi Ấp Bắc (1
– 1963),
Bình Giã (đông
– xuân 1964-1965). Đấu tranh chính trị ở Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng của tăng ni, Phật tử, học sinh, sinh viên...
* Ý nghĩa: là thất bại chiến
lược lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”,
trực tiếp đưa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam.
.......................................................................................................................................................................................
Bài tập (12XH+TN) Câu 1. Đối với cách mạng
miền Nam, Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam (
tháng 1/1959) chủ trương
A. sử dụng bạo lực cách mạng.
B. đấu tranh đòi hiệp thương tổng tuyển cử.
C. đẩy mạnh chiến tranh du kích.
D. kết hợp đấu tranh chính trị và ngoại giao.
Câu 2. Ngày 17-1-1960 tại Bến Tre nổ ra phong trào đấu tranh nào?
A. Chống bình định. B. Phá ấp chiến lược.
C.
Đồng khởi. D. Trừ gian diệt ác.
Câu 3. Âm mưu cơ bản của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ tiến
hành ở miền Nam Việt Nam là gì?
A.
Dùng người Việt đánh người Việt.
B. Tiêu diệt lực lượng của ta.
C. Kết thúc chiến tranh.
D. Lấy chiến tranh nuôi chiến tranh