I. Chiến tranh cục bộ và Việt Nam hóa
chiến tranh
|
Chiến tranh cục
bộ
(1965 – 1968)
|
Việt Nam hóa
chiến tranh
(1969 – 1973)
|
Lực lượng tham
gia
|
Quân Mĩ và quân Đồng minh
|
Quân đội Sài
Gòn
|
Âm mưu
|
Cố giành lại
thế chủ động trên chiến trường đẩy ta vào thế bị động
|
“Dùng người Việt
đánh người Việt”, “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”
|
Thủ đoạn
|
-
Mở các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”
-
Gây chiến tranh phá hoại miền Bắc
|
-
Mở rộng xâm lược Campuchia và Lào.
-
Thỏa hiệp với Trung Quốc, Liên Xô
-
Tiếp tục bắn phá miền Bắc
|
Thắng lợi của ta
|
Mặt trận chính trị
|
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân
1968 C Buộc Mĩ phải
tuyên bố “phi Mĩ hoá chiến tranh”
|
- Ngày 6 – 6 –
1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng
hoà miền Nam Việt Nam được thành lập,
|
Mặt trận quân
sự
|
- Chiến thắng
Vạn Tường (8/1965) C Vạn Tường được
xem là “Ấp Bắc” thứ hai
-
Mùa khô lần 1 (1965 – 1966)
-
Mùa khô lần 2 (1966 – 1967)
|
-
Đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài
Gòn
-
Giải phóng đường 9 – Nam Lào
-
Mở cuộc tiến công chiến lược năm 1972 C chọc thủng ba phòng tuyến: Quảng
Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
e buộc Mĩ phải
tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh.
|
II.
Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của Mĩ vừa làm nghĩa vụ hậu
phương
|
Giai
đoạn 1965 - 1968
|
Giai
đoạn 1969 - 1973
|
Âm
mưu của Mĩ
|
- Phá hoại tiềm
lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc, ngăn chặn sự chi
viện của hậu phương
|
- Bắn phá hậu
phương miền Bắc
- Cứu nguy cho
chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh ở miền Nam.
|
Thủ
đoạn của Mĩ
|
- Mĩ dựng lên
“sự kiện Vịnh Bắc Bộ” năm 1964
- Mĩ ném bom bắn
phá thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ,
|
- Phong tỏa cảng
Hải Phòng, các cửa sông, vùng biển miền Bắc.
- Mở cuộc tập
kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng trong 12 ngày đêm
|
Miền
Bắc vừa chiến đấu vừa làm nghĩa vụ hậu phương
|
- Đẩy mạnh sản
xuất phục vụ tiền tuyến
- Khai thông
đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển từ năm 1959
- Vận chuyển
cán bộ, chiến sĩ, vũ khí, đạn dược,…vào miền Nam
|
- Chiến thắng “Điện
Biên Phủ trên không”
e buộc Mĩ phải
kí Hiệp định Pari (27 – 1 – 1973).
- Tiếp tục làm
nghĩa vụ hậu phương
|
III. HIỆP ĐỊNH PARI NĂM 1973 VỀ CHẤM DỨT CHIẾN
TRANH, LẬP LẠI HOÀ BÌNH Ở VIỆT NAM.
1. Nội dung của Hiệp định Pari (7 điều khoản
cơ bản)
– Hoa kì và các nước
cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt
Nam. e Nội
dung quan trọng nhất
– Hai bên ngừng bắn
ở miền Nam (27-1-1973), Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền
Bắc Việt Nam.
– Hoa Kì rút hết
quân đội của mình và quân các nước đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự, cam kết
không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền
Nam Việt Nam.
– Nhân dân miền
Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự
do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
– Các bên thừa nhận
thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát
và ba lực lượng chính trị.
– Hai bên trao trả
tù binh và dân thường bị bắt.
– Hoa Kì cam kết
góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương, thiết
lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.
2.
Ý nghĩa lịch sử của Hiệp định:
– Là thắng lợi của
sự kết hợp giữa đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu
tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta ở hai miền đất nước.
– Mở ra bước ngoặt
mới của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước.
– Mĩ phải công nhận
các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước.
– Đó là thắng lợi
lịch sử quan trọng, tạo ra thời cơ thuận lợi để ta tiến lên giải phóng hoàn
toàn miền Nam.
HẾT